Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

VÀI ĐIỀU VỀ KHÁI NIỆM VĂN MINH

Có nhiều quan điểm xung quanh vấn đề này.
- Có quan điểm cho rằng khái niệm Văn Hóa và Văn Minh mới chỉ xuất hiện từ thế kỷ XVIII.
- Nhiều quan điểm lại cho rằng thuật ngữ Cultura và Civilization đã được sử dụng bắt đầu phổ biến từ giai đoạn đầu thời đại Phục Hưng.
- Ở Trung Quốc Văn Minh được nhắc đến sớm trong Thượng Thư (Ngũ Kinh).
- Ở Việt Nam Văn Minh xuất hiện đầu tiên trong văn bản nào ? Hiện chưa có câu trả lời. Nhưng khái niệm Văn Hiến thì đã xuất hiện trong Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi.
văn minh vật chất của người Việt - Phan Cẩm Thượng
Văn Minh mặc dù được sử dụng phổ biến từ thời Phục Hưng nhưng Văn Minh với tính cách là khái niệm Chính Trị - Xã Hội thì lại xuất hiện vào thế kỷ XVIII khi các nhà khai sáng Pháp dùng quan niệm duy lý của mình để mổ xẻ và phân tích những Xã Hội đã đạt tới một trình độ nhất định về lý tính và công bằng.
Về mặt từ nguyên, civilization có gốc latinh civilis, nghĩa là thị dân, công dân, nhà nước. Về sau Văn Minh được hiểu một cách trừu tượng theo nhiều nghĩa khác nhau; trong đó có nghĩa bao trùm là chỉ một trình độ phát triển nhất định của XH về mặt vật chất và tinh thần. Thế kỷ XIX nói đến Văn Minh là nói đến những đặc trưng có giá trị của CNTB nói chung.
Tóm lại Văn Minh hiện nay được hiểu:
Theo từ điển tiếng Việt: văn minh là trình độ phát triển đạt đến một mức độ nhất định của xã hội loài người, có nền văn hóa vật chất và tinh thần với những đặc trưng riêng. Ví dụ văn minh Ai Cập, Ánh sáng của Văn Minh[1].
Theo từ điển Thuật ngữ lịch sử phổ thông: văn minh là toàn bộ những sản phẩm biểu hiện trình độ phát triển cao của nền văn hóa tinh thần và vật chất của xã hội loài người ở một giai đoạn nhất định. Ví dụ Văn minh Văn Lang – Âu Lạc, Văn minh Lưỡng Hà…[2].
Theo Tầm nguyên từ điển: văn là văn lý (điều lý, mạch lạc trong văn chương); minh là quang minh, sang sủa. Kinh Dịch: thiên hạ văn minh. Ngày nay nước nào văn hóa mở mang thì gọi là văn minh, chưa khai hóa gọi là dã man[3].
Tài liệu Tham khảo
1.     Dương Phú Hiệp, Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu văn hóa và con người Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2012.
2.     Bửu Kế, Tầm nguyên từ điển: cổ văn học và từ ngữ tầm nguyên, Nxb Thanh niên, 2005
3.     Phan Ngọc Liên, Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, Nxb Hà Nội, H.2008
4.     Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 1997.
Lý Viết Trường, K57 Lịch Sử


[1] Hoàng Phê (cb), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 1997, tr.1062.
[2] Phan Ngọc Liên, Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, Nxb Hà Nội, H.2008, tr.457.
[3] Bửu Kế, Tầm nguyên từ điển: cổ văn học và từ ngữ tầm nguyên, Nxb Thanh niên, 2005, tr.637.

[1] Phan Ngọc Liên, Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, Nxb Hà Nội, H.2008, tr.457.
[2] Bửu Kế, Tầm nguyên từ điển: cổ văn học và từ ngữ tầm nguyên, Nxb Thanh niên, 2005, tr.637.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét